DANH MỤC SẢN PHẨM
Thông tin
- Củi trấu dạng thanh có nhiều ưu điểm
- Biến rơm rạ thành 'vàng đen'
- Các công nghệ chuyển đổi năng lượng sinh khối - Phần 1
- Các công nghệ chuyển đổi năng lượng sinh khối - Phần 2
- Công nghệ biến vỏ trấu thành… gỗ
- GIỚI THIỆU VỀ THAN ĐÁ
- LÒ HƠI TẦNG SÔI
- Năng lượng sinh khối (Biomass Energy)
- Sản xuất Trấu Nghiền
- Thông tin chung
- Thông tin công ty
- Trấu - Lò hơi đốt trấu
- TRẤU ĐỐT LÒ HƠI
- Vỏ trấu thay than đá: Doanh nghiệp 'cất két' tiền tỷ
- VỎ TRẤU VÀ CÔNG DỤNG CỦA VỎ TRẤU
- Ảnh hưởng của tro trấu đến cường độ, tính chống thấm của bê tông thủy công
- Bếp gas từ nguồn chất đốt sinh khối
- Biến chất thải sinh khối thành điện: Lợi đôi đường
- Công dụng đa dạng của Vỏ Trấu
- Liên hệ
GIỚI THIỆU VỀ THAN ĐÁ
Than đá là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành ở các hệ sinh thái đầm lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không bị ôxi hóa và phân hủy bởi sinh vật (biodegradation). Thành phần chính của than đá là cacbon, ngoài ra còn có các nguyên tố khác như lưu huỳnh.
"Than đá" là "sản phẩm của quá trình biến chất", Than đá là các lớp đá có màu đen hoặc đen nâu có thể đốt cháy được. Than đá là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như là nguồn thải khí carbon dioxide lớn nhất, được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu. Than đá được khai thác từ các mỏ than lộ thiên hoặc dưới lòng đất (hầm lò)
Đặc tính của than đá
- Độ ẩm trong than đá là hàm lượng nước chứa trong than đá thường được bốc hơi vào giai đoạn đầu của quá trình cháy
- Độ tro trong than đá là phần còn lại của than sau quá trình cháy. Tỷ lệ tro trong than ảnh hưởng rất lớn đến tính chất cháy của than
- Chất bốc của than đá: khi đem đốt nóng nhiên liệu trong điều kiện môi trường không có oxy thì xảy ra quá trình phân hủy tạo ra những chất khí được gọi là "Chất bốc" , bao gồm những khí Hydro, Cacbuahydro, Cacbonoxit, Cacbonic. Chất bốc phụ thuộc vào tuổi hình thành của than đá, than đá càng non tuổi thì nhiệt độ bắt đầu sinh chất bốc càng thấp
Ứng dụng của than đá
Than đá là loại nhiên liệu được sử dụng nhiều trong sản xuất và đời sống dân sinh
Trong sản xuất thì than đá được sử dụng cho các ngành công nghiệp như Điện, Đạm, Giấy, Xi măng, than đá được sử dụng cho các nhà máy gạch tuynel, đặc biệt là sử dụng cho các ngành nghề như chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản, dệt nhuộm, may mặc, sản xuất phân bón, nấu cán thép, mạ màu kim loại
Than đá trong đời sống dân sinh như sử dụng trong sấy nhãn, sấy vải, sấy lúa, sấy các loại hải sản và dùng làm nguyên liệu để sản xuất than tổ ongphục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của các gia đình và các quán ăn, nhà hàng
Than đá hay các loại nhiên liệu rắn khác có những đặc tính cần thiết để có thể phân biệt thành các loại than tốt, than xấu, than dễ cháy, khó cháy, có nhiệt lượng cao, nhiệt lượng thấp
Tác hại của than đá
Mặc dù than đá là chất đốt đang được ngành công nghiệp sử dụng rất nhiều nhưng không thể không kể đến những ảnh hưởng của nó khi thải ra môi trường
Quá trình sản xuất than đòi hỏi một lượng nước lớn, nước tiếp xúc với than trong quá trình khai thác bị nhiễm bẩn, gây nhiễm độc nguồn nước ngầm hoặc nguồn nước khu vực gần đó
Quá trình đốt cháy than trong quá trình sản xuất tạo ra khí gây hiệu ứng nhà kính và các chất gây độc hại khác như cacbon, lưu huỳnh… Than là nguồn nhiên liệu sản xuất gây ô nhiễm hơn bất kỳ nguyên liệu nào khác
Hoạt động khai thác than cũng làm thay đổi hệ sinh thái và môi trường sống, chất tạo ra trong quá trình khai thác than cũng là tác nhân gây ra mưa axit
Vì vậy hiện nay các ngành công nghiệp đã dần chuyển sang sử dụng các chất đốt xanh thân thiện với môi trường để thay thế dần cho than đá mà lại tiết kiệm rất nhiều chi phí